Trường hợp không đi đổi giấy đăng ký xe theo quy định, chủ phương tiện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thủ tục đổi giấy đăng ký xe thực hiện thế nào?
Để làm thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy đăng ký xe, chủ phương tiện có thể thực hiện theo hướng dẫn sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
– Giấy tờ của chủ xe:
+ Chủ xe là cá nhân: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu.
+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe.
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe.
– Chứng từ cải tạo (trường hợp xe cải tạo): Xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm:
+ Giấy tờ lệ phí trước bạ.
+ Giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung).
+ Giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú (đối với cá nhân) hoặc có trụ sở (đối với tổ chức).
Để không phải chờ đợi xếp hàng làm thủ tục nộp hồ sơ, chủ xe có thể thực hiện khai báo online tại link sau đây để đặt lịch hẹn:
– Trường hợp bị mất đăng ký xe: Khai báo tại http://csgt.vn:8888/Home/FormNopHoSo/47
– Các trường hợp còn lại: Khai báo tại http://csgt.vn:8888/Home/FormNopHoSo/45
Lưu ý:
– Trường hợp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe phải đưa xe đến cơ quan đăng ký xe.
– Các trường hợp còn lại không cần mang xe đến cơ quan đăng ký xe.
Bước 3: Nộp lệ phí và nhận giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe.
Sau khi kiểm tra xe, hồ sơ xe đầy đủ và hợp lệ thì cán bộ Cảnh sát giao thông sẽ tiến hành thu lệ phí cấp đổi, cấp lại giấy đăng ký xe; đồng thời cấp giấy hẹn.
Căn cứ Thông tư số 229/2016/TT-BTC, mức lệ phí cấp đổi giấy đăng ký xe được xác định như sau:
|
Mức lệ phí |
Ô tô |
Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc |
Xe máy |
Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số |
150.000 đồng/lần/xe |
100.000 đồng/lần/xe |
50.000 đồng/lần/xe |
Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số |
30.000 đồng/lần/xe |
30.000 đồng/lần/xe |
30.000 đồng/lần/xe |
Bước 4: Đến nhận giấy đăng ký xe.
Đến ngày ghi trong giấy hẹn, chủ xe đến cơ quan đăng ký xe nộp lại giấy hẹn và nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Trường hợp nào bị thu hồi cà vẹt, biển số xe
Nhiều trường hợp như xe hư hỏng, xe hết niên hạn sử dụng…phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Cụ thể như sau:
1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển. Cụ thể:
Chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó khi:
-
-
- Chuyển quyền sở hữu xe
- Chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ)
7. Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
Trình tự thực hiện thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Công an cấp huyện được phân cấp đăng ký xe.
Bước 3: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ. Đối với xe sang tên chuyển quyền sở hữu: Kiểm tra, đối chiếu chứng từ chuyển quyền sở hữu xe đối với trường hợp thu hồi đăng ký, biển số xe để làm thủ tục đăng ký sang tên xe.
Nếu hồ sơ đăng ký xe không đảm bảo thủ tục theo quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Bước 4: Thu hồi giấy chứng nhận và biển số xe.
Trường hợp xe bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe hoặc mất cả giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, chủ xe phải có đơn trình bày rõ lý do bị mất.
Lập 02 bản thông báo mất giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe, ghi rõ họ tên, địa chỉ chủ xe, số máy, số khung, nhãn hiệu, loại xe (01 bản niêm yết công khai tại trụ sở, 01 bản lưu trong hồ sơ xe); thông báo trên hệ thống đăng ký, quản lý xe. Sau 30 ngày nếu không có khiếu nại, tố cáo thì giải quyết thu hồi.
Bước 5: Nhập thông tin trên hệ thống và in giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe
Bước 6: Trả giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho chủ xe.
Hồ sơ làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe
Thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe cần những hồ sơ sau:
– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Trường hợp xe bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe hoặc mất cả giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, chủ xe phải có: Đơn trình bày rõ lý do bị mất.
– Giấy tờ của người làm thủ tục.
+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe
Khi mua bán xe cũ, người bán khi tiến hành làm thủ tục tại nơi đăng ký xe và phải điền vào mẫu khai sang tên di chuyển xe.
- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe
- Chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ)
Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
– Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú;
+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định;
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng;
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
– Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú;
+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định;
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác
– Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
+ 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú;
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng;
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA);
+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
– Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
+ 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú;
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA );
+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
3. Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến
Hồ sơ đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến bao gồm các giấy tờ sau:
– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA);
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe;
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh:
Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe:
– Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).
– Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe thì giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.
Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).
Trường hợp làm thủ tục sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:
Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng thủ tục quy định và giải quyết như sau:
– Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe.
– Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe.
Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định, ghi kết quả xác minh và ký xác nhận vào giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.
– Trả cho người đang sử dụng xe: 01 phiếu sang tên di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hồ sơ gốc của xe để làm thủ tục đăng ký xe ở nơi chuyển đến.
– Lưu 01 phiếu sang tên, di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe, thông báo, niêm yết và kết quả xác minh.
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy hẹn quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Trường hợp đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến:
Cơ quan đăng ký xe (nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú) tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
Trách nhiệm của người đang sử dụng xe
– Kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (mẫu số 03 ban hành kèm theo THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình. Trường hợp người đang sử dụng xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thì lấy xác nhận của đơn vị công tác kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị.
– Nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế.
– Nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp xe đã đăng ký tại tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe.
Lệ phí trước bạ khi thực hiện thủ tục sang tên xe
Căn cứ theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ thì mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%): Xe máy mức thu là 2%. Riêng:
– Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%;
– Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.